Bài 6:
CƠ VÀ MẠC CỦA CHI TRÊN:
CƠ CỦA CÁC VÙNG CẲNG TAY VÀ BÀN TAY
MỤC TIÊU1. Trình bày được cách bám và thần kinh chi phối của mỗi cơ trong các nhóm cơ vận động bàn tay và ngón tay. 2. Mô tả được các cấu trúc do cơ – mạc tạo nên. |
1. CÁC CƠ VÀ MẠC CỦA CẲNG TAY
1.1. Các ngăn mạc của cẳng tay
Cẳng tay được bao bọc trong một bao mạc; mạc này gắn với bờ sau của xương trụ. Mạc cẳng tay cùng với màng gian cốt (giữa xương quay và xương trụ) và vách sợi gian cơ (giữa cơ cánh tay quay ở ngoài, cơ sấp tròn và cơ gấp cổ tay quay ở trong) chia cẳng tay thành hai ngăn mạc trước và sau. Ngăn mạc trước chứa các cơ gấp bàn tay và ngón tay nên còn được gọi là ngăn cơ gấp của cẳng tay. Ngăn mạc sau hay ngăn cơ duỗi, chứa các cơ duỗi bàn tay và ngón tay.
1.2. Các hãm gân gấp và duỗi
Hãm gân gấp là chỗ dày lên của mạc ở mặt trước cổ tay. Nó bám ở trong vào xương đậu và móc xương móc, ở ngoài vào củ của xương thuyền và xương thang. Hãm gân gấp cùng với mặt trước lõm của khối xương cổ tay giới hạn nên một ống để thần kinh giữa và các gân gấp ngón tay đi qua. Nó liên tiếp với mạc cẳng tay ở trên và với cân gan tay ở dưới.
Hãm gân duỗi là chỗ dày lên của mạc phủ vùng mu cổ tay. Nó cũng bám vào các bờ của khối xương cổ tay và cùng khối xương này giới hạn nên một khoang chứa các gân duỗi. Mặt sâu của hãm gân duỗi tách ra các vách sợi đến bám vào các xương cổ tay, chia ngăn chứa gân duỗi này thành 6 đường hầm nhỏ riêng biệt; mỗi đường hầm được lót bằng một bao hoạt dịch và chứa một gân duỗi.
1.3. Các cơ trong ngăn mạc trước của cẳng tay
Ngăn này chứa 8 cơ xếp thành 4 lớp theo thứ tự từ nông vào sâu là:
Lớp thứ nhất tính từ ngoài vào trong có 4 cơ: cơ sấp tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay dài và cơ gấp cổ tay trụ.
Lớp thứ hai có 1 cơ: cơ gấp các ngón tay nông.
Lớp thứ ba có 2 cơ: cơ gấp ngón cái dài ở ngoài và cơ gấp các ngón sâu ở trong.
Lớp thứ tư có 1 cơ: cơ sấp vuông ở 1/4 dưới cẳng tay.
Phần bụng của các cơ vùng cẳng tay trước tạo nên phần bắp lồi ở nửa trên cẳng tay. Cơ sấp tròn và cơ sấp vuông là hai cơ không chạy xuống bám tận ở bàn tay và ngón tay và do đó không gây nên các cử động của hai phần này. Vì chúng chỉ gây nên các cử động của cẳng tay nên về chức năng có thể xếp chúng cùng nhóm với các cơ đã tả ở cánh tay (xem bài 5: Cơ của các vùng nách và cánh tay). Ở cổ tay, gân của các cơ đi xuống bàn tay và ngón tay được giữ sát vào các xương cổ tay bởi một dải cân dày gọi là hãm gân gấp.
Về chi phối thần kinh: Cơ gấp cổ tay trụ và hai bó trong cơ gấp các ngón sâu do thần kinh trụ vận động, các cơ còn lại do thần kinh giữa vận động.
Hình 6.1. Các cơ của ngăn cẳng tay lớp nông và lớp giữa
Hình 6.2. Các cơ của ngăn cẳng tay lớp sâu
Bảng 6.1. Các cơ trong ngăn mạc cẳng tay trước
Cơ | Nguyên ủy | Bám tận | Động tác |
Cơ sấp tròn | Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và mỏm vẹt xương trụ | Giữa mặt ngoài xương quay | Sấp cẳng tay tại khớp quay – trụ và gấp nhẹ cẳng tay tại khớp khuỷu |
Cơ gấp cổ tay quay | Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay | Nền xương đốt bàn tay II | Gấp và giạng bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ gan tay dài | Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay | Hãm gân gấp và cân gan tay | Gấp nhẹ bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ gấp cổ tay trụ | Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và mỏm khuỷu xương trụ | Xương đậu, xương móc và nền xương đốt bàn tay V | Gấp và khép (nghiêng trong) bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ gấp các ngón tay | Có 2 đầu:
– Đầu cánh tay trụ bám vào mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và mỏm vẹt xương trụ. – Đầu quay bám vào bờ trước xương quay
|
Chia thành 4 gân bám vào đốt giữa của 4 ngón tay II – V, mỗi gân tách đôi thành 2 chẽ để bám vào 2 sườn bên đốt giữa (gân thủng) | Gấp đốt giữa các ngón II – V tại khớp gian đốt ngón gần, gấp bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ gấp ngón cái dài | Phần giữa mặt trước xương quay và màng gian đốt cẳng tay | Nền đốt xa ngón tay cái | Gấp đốt xa ngón tay cái tại khớp gian đốt ngón |
Cơ gấp các ngón tay sâu | Mặt trước trong thân xương trụ | Chia thành 4 gân xuống bám vào nền của đốt xa các ngón tay II – V | Gấp đốt xa và đốt giữa các ngón tay II – V tại các khớp gian đốt ngón, gấp bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ sấp vuông | 1/4 dưới mặt trước xương trụ | 1/4 dưới mặt trước xương quay | Sấp cẳng tay tại các khớp quay – trụ |
1.4. Các cơ trong ngăn mạc sau của cẳng tay
Ngăn mạc sau của cẳng tay chứa 12 cơ xếp thành 2 lớp:
Lớp nông tính từ ngoài vào trong có 7 cơ: cơ cánh tay – quay, cơ duỗi cổ tay quay dài, cơ duỗi cổ tay quay ngắn, cơ duỗi các ngón tay, cơ duỗi ngón tay út, cơ duỗi cổ tay trụ và cơ khuỷu. Cả 7 cơ lớp nông đều có đầu nguyên uỷ bấm vào xương cánh tay. 2 trong số 7 cơ này không chạy xuống bám tận và gây ra cử động của bàn tay và ngón tay: cơ cánh tay quay bám tận vào xương quay (có tác dụng gấp cẳng tay), cơ khuỷu bám tận vào mỏm khuỷu xương trụ (duỗi cẳng tay). Cơ cánh tay quay chạy dọc bờ ngoài cẳng tay và còn lấn vào cả mặt trước cẳng tay. 5 cơ còn lại bám tận ở các xương bàn tay và ngón tay để gây nên các cử động theo tên gọi của chúng.
Hình 6.3. Các cơ của ngăn cẳng tay sau lớp nông
Lớp sâu có 5 cơ: cơ giạng ngón cái dài, cơ duỗi ngón cái ngắn, cơ duỗi ngón cái dài, cơ duỗi ngón trỏ và cơ ngửa. Cơ ngửa là một cơ ngắn nối đầu trên 2 xương cẳng tay và là cơ duy nhất của lớp sâu không gây ra cử động ở bàn tay; 4 cơ còn lại nói chung đi từ hai xương cẳng tay (nguyên uỷ) tới các xương của bàn tay và ngón tay (bám tận) để gây nên các cử động như tên gọi của chúng. Về chi phối thần kinh, tất cả các cơ cẳng tay sau do thần kinh quay chi phối.
Hình 6.4. Các cơ của ngăn cẳng tay sau lớp sâu
Bảng 6.2. Các cơ trong ngăn mạc cẳng tay sau
Cơ | Nguyên ủy | Bám tận | Tác dụng |
Lớp nông:
Cơ cánh tay quay |
Mào trên lồi cầu ngoài xương cánh tay | Ngay trên mỏm trâm xương quay | Gấp cẳng tay tại khớp khuỷu, ngửa và sấp cẳng tay về vị trí trung gian tại các khớp quay – trụ |
Cơ duỗi cổ tay quay dài | Mào trên lồi cầu ngoài xương cánh tay | Mặt mu của nền xương đốt bàn tay II | Duỗi và giạn bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ duỗi cổ tay quay ngắn | Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay | Mặt mu của nền xương đốt bàn tay III | Duỗi và giạng bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ duỗi các ngón tay | Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay | Đốt xa và đốt giữa của các ngón tay từ II – V | Duỗi các đốt ngón tay và bàn tay |
Cơ duỗi ngón út | Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay | Gân đi vào ngón út của cơ duỗi các ngón tay | Duỗi các đốt ngón út và bàn tay |
Cơ duỗi cổ tay trụ | Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay và bờ sau xương trụ | Nền xương đốt bàn tay V | Duỗi và khép bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ khuỷu | Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay | Mỏm khuỷu và phần trên thân xương trụ | Duỗi cẳng tay tại khớp khuỷu |
Lớp sâu:
Cơ giạng ngón tay cái dài |
Phần giữa mặt sau xương quay, xương trụ và màng gian cốt cẳng tay | Nền xương đốt bàn tay I | Giạng và duỗi ngón cái tại khớp cổ tay – đốt bàn tay và giangjbafn tay tại khớp cổ tay |
Cơ duỗi ngón tay cái ngắn | Giữa mặt sau xương quay và màng gian cốt cẳng tay | Nền đốt gần ngón cái | Duỗi đốt gần ngón cái, đốt bàn tay I và bàn tay |
Cơ duỗi ngón cái dài | Giữa mặt sau xương trụ và màng gian cốt cẳng tay | Nền đốt xa ngón cái | Duỗi đốt xa ngón cái tại khớp gian đốt ngón, xương đốt bàn tay I tại khớp cổ tay – đốt bàn tay và giạng bàn tay tại khớp cổ tay |
Cơ duỗi ngón tay trỏ | Phần dưới mặt sau xương trụ | Gân đi vào ngón trỏ của cơ duỗi các ngón tay | Duỗi các đốt của ngón trỏ và duỗi bàn tay |
Cơ ngửa | Mỏm trên lồi cầu ngoài xương cánh tay và mào cơ ngửa xương trụ | 1/3 trên mặt ngoài xương quay | Ngửa cẳng tay tại các khớp quay – trụ |
2. CÁC CƠ VÀ MẠC Ở BÀN TAY
2.1. Mạc của gan tay
Mạc của gan tay mỏng ở chỗ che phủ các cơ mô út và mô cái nhưng dày lên ở vùng giữa gan tay, tạo nên cân gan tay. Cân gan tay có hình tam giác mà định gần với bờ xa của hãm gân gấp và liên tiếp với gân của cơ gan tay dài. Nền của nó chia ra ở ngang mức nền các ngón tay dài thành bốn dải, mỗi dải chạy vào sâu tới gốc của một ngón tay và chia hai chễ vây quanh các gân gấp dài và cuối cùng dính với bao sợi của gân gấp và các dây chằng đốt bàn tay ngang sâu.
2.2. Các khoang mạc của gan tay
Từ bờ trong của cân gan tay, một vách sợi chạy ra sau và tới bám vào bờ trước của xương đốt bàn tay V. Bên trong vách sợi này là một ngăn mạc chứa ba cơ mô út; đây là ngăn ít quan trọng về lâm sàng. Từ bờ ngoài của cân gan tay, một vách sợi thứ hai chạy chếch về phía sau, lách giữa gân gấp dài của ngón giữa và ngón trỏ, tới bờ trước của xương đốt bàn tay III. Vách này ngăn cách khoang mô cái ở bên ngoài và khoang giữa gan tay ở bên trong. Hai khoang này liên tiếp ở xa với các ống cơ giun. Khoang mô cái nằm sau các gân gấp dài của ngón trỏ, trước cơ khép ngón cái và chứa cơ giun I. Khoang giữa gan tay chứa các cơ giun II, III, IV và nằm sau các gân gấp dài tới các ngón tay III, IV và V; nó nằm trước các cơ gian cốt và các xương đốt bàn tay III – V.
2.3. Các cơ của gan tay
Hình 6.5. Các cơ vùng bàn tay
Ở bàn tay có hai loại cơ. Các cơ ngoại lai là những cơ có bụng cơ nằm ở cẳng tay nhưng gân của chúng chạy xuống bám tận ở ngón tay. Những cơ này tạo ra các cử động mạnh nhưng thô sơ của các ngón tay. Các cơ nội tại của bàn tay là những cơ có nguyên uỷ và bám tận trong phạm vi bàn tay. Nhóm cơ này tạo ra các cử động yếu nhưng tinh tế và chính xác của các ngón tay.
Các cơ nội tại của bàn tay đều nằm ở gan tay và bao gồm 4 nhóm: nhóm cơ mô cái, nhóm cơ mô út, nhóm cơ giun ở ô gan tay giữa và nhóm cơ gian cốt.
Nhóm cơ mô cái vận động cho ngón tay cái và tạo nên mô cái (ụ lồi tròn ở phần ngoài gan tay). Bốn cơ của nhóm này là: cơ giạng ngón cái ngắn, cơ đối chiếu ngón cái, cơ gấp ngón cái ngắn và cơ khép ngón cái.
Nhóm cơ mô út vận động cho ngón tay út và tạo nên mô út (ụ lồi tròn ở phần trong gan tay). Nhóm này có 3 cơ là: cơ giạng ngón út, cơ gấp ngón út ngắn và cơ đối chiếu ngón út.
Nhóm cơ giun bao gồm 4 cơ có đầu nguyên uỷ bám vào các gân gấp sâu các ngón.
Nhóm cơ gian cốt bao gồm 4 cơ gian cốt gan tay và 4 cơ gian cốt mu tay nằm ở giữa các xương đốt bàn tay (khoang gian cốt).
Các cơ giun và cơ gian cốt nói chung có tác dụng giạng, khép, gấp và duỗi các ngón tay (trừ ngón cái).
Về chi phối thần kinh: cơ của bàn tay do thần kinh giữa và thần kinh trụ vận động. Thần kinh giữa vận động cơ giạng ngón cái ngắn, cơ đối chiếu ngón cái, bó nông cơ gấp ngón cái ngắn và các cơ giun I, II. Thần kinh trụ vận động tất cả các cơ còn lại.
Cập nhật thông tin mới nhất về kiến thức y học và test y học tại facebook TEST Y HỌC
Tham gia nhóm zalo: Tài Liệu Y Học Tổng Hợp
Ôn thi nội trú, sau đại học Giải Phẫu TẠI ĐÂY