Cơ Và Mạc Của Chi Trên: Cơ Của Các Vùng Nách Và Cánh Tay

Bài 5

CƠ VÀ MẠC CỦA CHI TRÊN: CƠ CỦA CÁC VÙNG NÁCH VÀ CÁNH TAY

MỤC TIÊU

1. Trình bày được cách bám và thần kinh chi phối của mỗi cơ trong các nhóm cơ vận động đai ngực, xương cánh tay và cẳng tay.

2. Mô tả được các cấu trúc do cơ – mạc tạo nên.

Các cơ chi trên thường được mô tả theo các vùng của chi trên: vùng vainách, vùng cánh tay, vùng cẳng tay, vùng bàn tay. Theo tác dụng, cơ chi trên còn được xếp theo các nhóm gây nên các cử động của các phần (đoạn) chi trên: cơ vận động đai ngực, cơ vận động cánh tay, cơ vận động cẳng tay, cơ vận động bàn tay và ngón tay. Các cơ trong một vùng có thể gây ra cử động của một số đoạn chi trên và cử động của một đoạn chi trên (trên 1 khớp) có thể do cơ ở một số vùng gây ra.

1. CÁC CƠ VÀ MẠC Ở VAI VÀ NÁCH

Các cơ ở vai và nách là những cơ vây quanh đai ngựcđầu trên xương cánh tay. Chúng thuộc vào ba vùng là vùng ngực, vùng bả vaivùng delta. Xét về nguyên uỷ và bám tận, những cơ này thuộc hai loại:

Các cơ nội tại (7 cơ) có cả hai đầu bám vào xương chi trên, cụ thể là đi từ đai ngực tới xương cánh tay. Chúng đích thực là cơ của chi trên và gây ra cử động của cánh tay trên khớp vai.

Các cơ ngoại lai (9 cơ) đi từ cột sống hoặc lồng ngực tới đai ngực và xương cánh tay, tức là đầu nguyên uỷ của chúng bám vào các xương trục. Tuỳ theo chỗ bám tận mà cơ ngoại lai vận động đai ngực hay cánh tay. Theo mô tả định khu, các cơ ngoại lai thuộc về vùng lưng và vùng ngực nhưng do vận động đai ngực và cánh tay, chúng được mô tả cùng với các cơ đích thực của chi trên. Các cơ vận động đai ngực có vai trò cố định nguyên uỷ của các cơ vận động cánh tay hoặc làm tăng tầm cử động của cánh tay.

Về chi phối thần kinh, tất cả các cơ vùng vai và nách do các nhánh bên của đám rối cánh tay vận động (trừ cơ thang do thần kinh phụ và đám rối cổ vận động).

1.1. Các cơ và mạc của vùng ngực

Các cơ của vùng ngực được mô tả ở đây là các cơ nối chi trên với ngực và bao gồm: cơ răng trướccơ ngực nhỏ nối các xương sườn với xương vai; cơ ngực lớn đi từ ngực và bụng tới xương cánh tay và cơ dưới đòn nối xương sườn thứ nhất với xương đòn. Cơ răng trước nằm trên thành trong của nách, các cơ còn lại góp phần tạo nên thành trước của nách.

Cơ ngực lớn là một cơ rộng, dày, hình quạt phủ phần trên thành ngực. Cơ ngực bé là một cơ dẹt hình tam giác nằm sau cơ ngực lớn. Cơ dưới đòn là cơ nhỏ hình trụ nằm dưới xương đòn. Cơ răng trước là một cơ rộng, dẹt nằm giữa xương vai và các xương sườn.

Cơ ngực lớn - Cơ vùng nách, cánh tay

Hình 5.1. Cơ ngực lớn

Mạc vùng ngực trước: Mạc vùng ngực trước được gọi là mạc ngực (pectoral fascia). Mạc này che phủ cơ ngực lớn. Nó bám ở trong vào xương ức, ở trên vào xương đòn và liên tiếp ở phía dưới-bên với mạc của vai, nách và thành ngực. Ở giữa cơ ngực lớn và cơ lưng rộng, mạc ngực tạo nên sàn của nách và được gọi là mạc nách. Mạc nách chia ra ở bờ ngoài cơ lưng rộng thành hai lá bao bọc cơ này và bám vào mỏm gai các đốt sống ngực ở phía sau: Mạc nách tách ra tại bờ dưới cơ ngực lớn một lá đi lên ở mặt sâu của cơ; lá này tách ra bọc cơ ngực bé và tại bờ trên cơ ngực bé thì liên tiếp với mạc đòn – ngực. Phần mạc nối mạc nách với mạc bọc cơ ngực bé được gọi là dây chằng treo nách.

Mạc đòn – ngực: Mạc đòn – ngực là lá sợi dày nằm sau phần đòn của cơ ngực lớn; nó chiếm khoảng nằm giữa cơ dưới đòn và cơ ngực bé, và che phủ các mạch và thần kinh của nách. Ở trên, nó tách ra bọc cơ dưới đòn và bám vào xương đòn. Ở dưới, nó bọc quanh cơ ngực nhỏ và liên tiếp với mạc nách. Tĩnh mạch đầu, các mạch ngực – cùng vai và thần kinh ngực ngoài đi qua mạc đòn ngực.

Các cơ trên các thành của nách - Cơ vùng nách, cánh tay

Hình 5.2. Phẫu tích nách nhìn trước

1.2. Các cơ và mạc của các vùng bả vai và lưng

Các cơ vùng này bao gồm hai nhóm nông và sâu:

Nhóm nông có 2 cơ: cơ thang và cơ lưng rộng; chúng đều là cơ ngoại lai với chi trên và kết nối cột sống với chi trên. Cơ thang là một cơ rộng, dẹt, hình tam giác trải rộng từ xương sọ và cột sống ở phía trong tới đại ngực ở phía ngoài. Nó là cơ nóng nhất trùm lên vùng cổ sau và phần trên vùng lưng. Cơ thang hai bên hợp nên một hình thang. Cơ lưng rộng cũng là một cơ rộng hình tam giác che phủ phần dưới vùng lưng.

Nhóm sâu gồm các cơ ngoại lai và các cơ nội tại đối với chi trên:

Các cơ ngoại lai đều chạy từ cột sống đến xương vai và vận động đai ngực. Đó là ba cơ: cơ trám lớn, cơ trám bé và cơ nâng vai.

Các cơ nội tại gồm 6 cơ đi từ xương vai đến xương cánh tay và gây nên cử động của cánh tay: cơ dưới gai, cơ trên gai, cơ dưới vai, cơ tròn bé, cơ tròn lớn và cơ qua – cánh tay. Cơ dưới vai là một cơ rộng hình tam giác lấp đầy hố dưới vai của xương vai và tạo nên một phần thành sau của nách. Cơ trên gai và cơ dưới gai là những cơ nằm trong các hố cùng tên của xương vai. Cơ tròn bé và cơ tròn lớn là 2 cơ bám vào bờ ngoài xương vai. Cơ tròn lớn ở dưới cơ tròn bé và góp phần tạo nên thành sau của nách. Cơ quạ – cánh tay là một cơ thuôn dài chạy dọc thành ngoài của nách.

Các cơ vùng bả vai và lưng - Cơ vùng nách, cánh tay

Hình 5.3. Các cơ vùng bả vai và lưng

Cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dưới gai và cơ tròn bé có vai trò quan trọng trong việc giữ chắc khớp vai vì các gân dẹt của chúng dính liền nhau để tạo nên một vòng tròn gần hoàn chỉnh bao quanh khớp vai (đai xoay).

Mạc vùng lưng: Mạc vùng lưng nằm dưới tấm dưới da dày chứa nhiều mỡ. Nó là một màng sợi mỏng bám vào đường gáy trên và dây chằng gáy, và vào mỏm gai tất cả các đốt sống dưới đốt cổ 7. Nó gắn ở ngoài vào gai vai và mỏm cùng vai và tiếp tục ở trên cơ delta xuống cánh tay. Ở ngực, nó liên tiếp với mạc nách và mạc cơ ngực lớn; trên bụng, nó liên tiếp với mạc phủ các cơ bụng và dính ở dưới với mào chậu.

1.3. Cơ vùng delta

Vùng delta chỉ có một cơ: cơ delta. Cơ delta là một cơ dày và khoẻ trùm lên khớp vai và tạo nên ụ vai. Cơ này là vị trí thường dùng để tiêm bắp. Các sợi của cơ delta từ nhiều điểm khác nhau của đai ngực chạy xuống xương cánh tay nên mỗi nhóm sợi có thể gây nên một cử động riêng của cánh tay.

Bảng 5.1. Các cơ ở vai và nách

Nguyên ủy Bám tận Động tác
Các cơ ở vùng ngực lớn:

Cơ ngực lớn

Phần đòn: 2/3 trong xương đòn

Phần ức – sườn: Xương ức và các sụn sườn I – VI

Phần bụng: bao cơ thẳng bụng

Mép ngoài rãnh gian củ xương cánh tay (mào củ lớn) Khép và xoay trong cánh tay tại khớp vai, riêng phần đòn gấp cánh tay
Cơ ngực bé Các xương sườn III – V Mỏm quạ xương vai Hạ và xoay xương vai xuống dưới, nâng các xương sườn lúc hít vào hết sức khi xương vai được cố định
Cơ dưới đòn Sụn sườn và xương sườn I Rãnh dưới đòn của xương đòn Hạ và đưa xương đòn ra trước, cố định đai ngực
Cơ răng trước 8 hoặc 9 xương sườn trên Bờ trong và góc dưới xương vai Giạng xương vai và xoay xương vai lên trên, nâng xương sườn lên khi xương vai được cố định
Các cơ ở vùng bả vai và lưng:

Cơ thang

Đường gáy trên của xương chẩm, mỏm gai của tất cả đốt sống cổ và ngực 1/3 ngoài bờ sau xương đòn, mỏm cùng vai và gai vai Các sợi trên nâng xương vai và duỗi đầu; các sợi giữa khép xương vai; các sợi dưới hạ xương vai; các sợi trên và dưới cùng co xoay xương vai lên trên
Cơ lưng rộng Mỏm gai các đốt sống từ T6-L5, các mào cùng, 1/3 sau mào chậu, 4 xương sườn dưới Rãnh gian củ xương cánh tay Duỗi, khép và xoay trong cánh tay tại khớp vai; kéo cánh tay xuống dưới và ra sau
Cơ nâng vai Mỏm ngang của 4-5 đốt sống cổ trên Phần trên gai vai của bờ trong xương vai Nâng và xoay xương vai
Cơ trám lớn Mỏm gai các đốt sống ngực II – V Phần dưới gai vai của bờ trong xương vai Nâng, khép và xoay xương vai xuống dưới
Cơ trám bé Mỏm gai các đốt sống cổ 7 và ngực 1 Phần trên gai vai của bờ trong xương vai Nâng, khép và xoay xương vai xuống dưới
Cơ dưới vai Hố dưới vai của xương vai Củ bé xương cánh tay Xoay trong cánh tay tại khớp vai
Cơ trên gai Hố trên gai của xương vai Củ lớn xương cánh tay Giạng cánh tay tại khớp vai
Cơ dưới gai Hố dưới gai của xương vai Củ lớn xương cánh tay Xoay ngoài và khép cánh tay tại khớp vai
Cơ tròn lớn Góc dưới xương vai Mép trong rãnh gian củ (mào củ bé) Duỗi, khép và xoay trong cánh tay tại khớp vai
Cơ tròn bé Phần dưới bờ ngoài xương vai Củ lớn xương cánh tay Xoay ngoài, duỗi và khép cánh tay tại khớp vai
Cơ quạ – cánh tay Mỏm quạ xương vai Chỗ nối 1/3 trên và 1/3 giữa mặt trong thân xương cánh tay Gấp và khép cánh tay tại khớp vai
Cơ delta 1/3 ngoài bờ trước xương đòn (các sợi trước), mỏm cùng vai (các sợi ngoài), gai vai (các sợi sau) Lồi củ delta xương cánh tay Tại khớp vai: các sợi ngoài giạng cánh tay, các sợi trước gấp và xoay trong cánh tay, các sợi sau duỗi và xoay ngoài cánh tay

2. CÁC CƠ VÀ MẠC CỦA CÁNH TAY

Mạc cánh tay: Mạc cánh tay liên tiếp với mạc phủ cơ delta và cơ ngực lớn; nó bao bọc các cơ của cánh tay và tách ra hai vách gian cơ chạy vào sâu bám vào xương cánh tay.

Vách gian cơ ngoài từ mép ngoài rãnh gian củ bám dọc mào trên lồi cầu ngoài tới mỏm trên lồi cầu ngoài; nó bị thần kinh quay xuyên qua. Vách gian cơ trong bám từ mép trong rãnh gian củ dọc mào trên lồi cầu trong tới mỏm trên lồi cầu trong; nó bị thần kinh trụ và động mạch bên trụ trên xuyên qua. Hai vách gian cơ cùng xương cánh tay chia cánh tay thành hai ngăn mạc trước và sau, mỗi ngăn chứa các cơ, mạch máu và thần kinh của nó.

Ngăn trước của cánh tay chứa ba cơ là cơ nhị đầu cánh tay, cơ cánh tay và cơ qua cánh tay. Các cơ này được động mạch cánh tay cấp máu và được chi phối bởi thần kinh cơ bì. Các cấu trúc đi qua ngăn trước bao gồm: các thần kinh cơ bì, giữa và trụ; động mạch cánh tay và tĩnh mạch nền.

Các cơ trong ngăn trước cánh tay lớp nông và lớp sâu - Cơ vùng nách, cánh tay

Hình 5.4. Các cơ trong ngăn trước của cánh tay: lớp nông và lớp sâu

Ngăn sau cánh tay chứa cơ tam đầu cánh tay, một cơ do động mạch cánh tay sâu cấp máu và do thần kinh quay chi phối. Những cấu trúc đi qua đây bao gồm các thần kinh quay và trụ.

Cơ tam đầu trong ngăn sau cánh tay - Cơ vùng nách, cánh tay

Hình 5.5. Cơ tam đầu ở ngăn sau của cánh tay

Ngăn trước của cánh tay còn được gọi là ngăn cơ gấp vì chứa hai cơ gấp cẳng tay: cơ cánh tay ở sâu và cơ nhị đầu cánh tay ở nông. Ngăn sau của cánh tay còn được gọi là ngăn cơ ruỗi vì cơ tam đầu cánh tay nằm trong ngăn này là cơ ruỗi cẳng tay.

Nguyên uỷ, bám tận và động tác của các cơ cánh tay được trình bày ở Bảng 5.2.

Bảng 5.2. Các cơ của cánh tay

Nguyên ủy Bám tận Động tác
Cơ cánh tay 2/3 dưới mặt trước xương cánh tay Mỏm vẹt xương trụ Gấp cẳng tay tại khớp khuỷu
Cơ nhị đầu cánh tay Bám vào xương vai bằng hai đầu: đầu dài vào củ trên ổ chảo, đầu ngắn vào mỏm quạ Gân chính vào lồi củ xương quay, chẽ cân phụ vào mạc cẳng tay Gấp cẳng tay tại khớp khuỷu, ngửa cẳng tay tại khớp quay – trụ gần và gấp cánh tay tại khớp vai
Cơ tam đầu cánh tay Có 3 đầu bám:

Đầu dài bám vào củ dưới ổ chảo xương vai.

Đầu ngoài bám vào mặt sau xương cánh tay ở phía trên – ngoài rãnh thần kinh quay.

Đầu trong bám vào mặt sau xương cánh tay ở phía dưới – trong rãnh thần kinh quay.

Mỏm khuỷu xương trụ Duỗi cẳng tay tại khớp khuỷu và duỗi cánh tay tại khớp vai

Nhìn chung ba cơ ở cánh tay gây nên các cử động gấp và duỗi của cẳng tay trên khớp khuỷu (khớp cánh tay – quay – trụ). Cặp động tác đối kháng nhau này còn được thực hiện bởi 2 cơ ở cẳng tay là cơ cánh tay quay (gấp) và cơ khuỷu (duỗi). Ngoài ra, các động tác sấp, ngửa cẳng tay trên các khớp quay – trụ chủ yếu do các cơ ở cẳng tay thực hiện.

3. NHỮNG CẤU TRÚC CƠ – MẠC CỦA NÁCH VÀ CÁNH TAY

Các cơ và mạc ở vai và nách vây quanh một khoang chứa các mạch nách, các hạch bạch huyết và phần dưới đòn của đám rối cánh tay. Nách được coi như một hình tháp với bốn thành, một nền ở dưới và một đỉnh ở trên. Nền nách được trực tiếp tạo nên bởi mạc nách; đỉnh nách là khe nằm giữa cơ dưới đòn và bó trên cùng của cơ răng trước. Các cơ và mạc trên các thành của nách bao gồm: cơ quạ cánh tay, các cơ ngực và các mạc có liên quan ở thành trước; cơ dưới vai, cơ tròn lớn và đầu dài cơ tam đầu ở thành sau; cơ răng trước ở thành trong; thành ngoài của nách là phần trên xương cánh tay nằm trong khe hẹp giữa các thành trước và sau của nách.

Trên thành sau của nách, các cơ tròn cùng với xương cánh tay giới hạn nên một khe. Đầu dài cơ tam đầu đi ngang qua khe này và chia nó thành hai phần: phần ngoài là lỗ tứ giác, nơi các mạch mũ cánh tay sau và thần kinh nách đi qua, phần trong được gọi là tam giác bả vai, là nơi mà các mạch mũ vai đi qua. Khe hình tam giác nằm giữa xương cánh tay, đầu dài cơ tam đầu và cơ tròn lớn là nơi đi qua của động mạch cánh tay sâu và thần kinh quay.

Các mạch cánh tay đi qua ngăn mạc trước của cánh tay. Khoang cơ – mạc chứa các mạch này thường được gọi là ống cánh tay. Ống này được giới hạm bởi: ở sau là vách gian cơ trong, ở trong là mạc cánh tay, ở trước – ngoài là cơ quạ – cánh tay và cơ nhị đầu cánh tay.

Cập nhật thông tin mới nhất về kiến thức y học và test y học tại facebook TEST Y HỌC

Tham gia nhóm zalo: Tài Liệu Y Học Tổng Hợp

Ôn thi nội trú, sau đại học Giải Phẫu TẠI ĐÂY

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one