Bài 7
CƠ – MẠC CỦA CHI DƯỚI:
CƠ CỦA CÁC VÙNG MÔNG VÀ ĐÙI
MỤC TIÊU HỌC TẬP
|
1. CÁC CƠ VÀ MẠC CỦA VÙNG MÔNG
1.1. Các cơ của vùng mông
Các cơ của vùng mông che phủ mặt sau và ngoài của khớp hông. Ba cơ lớn nhất của vùng này là cơ mông lớn, cơ mông nhỡ và cơ mông nhỏ. Chúng là những cơ duỗi và giạng đùi tại khớp hông. Cơ mông nhỡ là vị trí thuận tiện để tiêm bắp. Những cơ nhỏ, nằm ở sâu, là những cơ xoay ngoài đùi. Chúng bao gồm cơ hình quả lê, các cơ bịt trong và ngoài, các cơ sinh đôi trên và dưới và cơ vuông đùi.
Các cơ mông được các nhánh thần kinh nhỏ của đám rối cùng chi phối.
Bảng 7.1. Các cơ của vùng mông
Cơ | Nguyên ủy | Bám tận | Động tác |
Cơ mông lớn | Mặt ngoài phần sau cánh chậu (gồm cả mào chậu), mặt sau xương cùng và cụt, dây chằng cùng – củ | Dải chậu – chày, lồi củ cơ mông xương đùi (chẽ ngoài đường ráp) | Duỗi đùi |
Cơ mông nhỡ | Mặt ngoài cánh chậu, giữa các đường mông trước và sau | Mặt ngoài mấu chuyển lớn xương đùi | Giạng đùi và xoay trong đùi |
Cơ mông bé | Mặt ngoài cánh chậu, giữa các đường mông trước và dưới | Bờ trước mấu chuyển lớn xương đùi | Giạng đùi và xoay trong đùi |
Cơ hình quả lê | Mặt trước xương cùng và dây chằng cùng – củ | Bờ trên mấu chuyển lớn xương đùi | Giạng đùi và xoay ngoài đùi |
Cơ sinh đôi trên | Gai ngồi | Mặt trong mấu chuyển lớn xương đùi | Giạng và xoay ngoài đùi |
Cơ sinh đôi dưới | Ụ ngồi | Mặt trong mấu chuyển lớn xương đùi | Giạng và xoay ngoài đùi |
Cơ bịt trong | Mặt trong màng bịt và các xương bao quanh | Mặt trong mẩu chuyển lớn xương đùi | Giạng và xoay ngoài đùi |
Cơ bịt ngoài | Mặt ngoài màng bịt và các bờ lỗ bịt | Hố mẩu chuyển của xương đùi | Xoay ngoài đùi |
Cơ vuông đùi | Bờ ngoài của củ ngồi | Củ cơ vuông đùi | Giạng và xoay ngoài đùi |
Cơ căng mạc đùi | Gai chậu trước – trên và mép ngoài mào chậu | Dải chậu – chày, dải này bám vào lồi cầu ngoài xương chày | Giạng và gấp đùi, giữ cho khớp gối ở tư thế duỗi |
Hình 7.1. Các cơ vùng mông
1.2. Mạc của vùng mông
Mạc của mông (mạc sâu hay mạc bọc cơ) liên tiếp ở dưới với mạc đùi. Ở vùng mông, nó tách ra để bao bọc cơ mông lớn. Ở trước và trên cơ mông lớn, nó tiếp tục như một lá đơn che phủ mặt nông cơ mỏng nhỡ rồi bám vào mào chậu. Trên mặt ngoài của đùi, nó liên tiếp với một dải cân rộng, chắc gọi là dải chậu – chày. Dải này bám ở trên vào củ của mào chậu và ở dưới vào lồi cầu ngoài xương chày. Dải chậu – chày tách ra bao bọc cho cơ căng mạc đùi và tiếp nhận phần lớn các sợi gân của cơ mông lớn.
2. CÁC CƠ VÀ MẠC CỦA VÙNG ĐÙI
2.1. Mạc đùi và các ngăn mạc của đùi
2.1.1. Mạc đùi
Mạc đùi (mạc sâu) (fascia lata) bao quanh đùi; đầu trên của nó được gắn với xương chậu và các dây chằng có liên quan. Chỗ tiếp giáp của nó với mạc mông ở mặt ngoài dày lên tạo nên dài chậu – chày. Ở mặt trước đùi, mạc đùi có một lỗ gọi là lỗ tĩnh mạch hiển (saphenous opening). Đây là nơi đi qua của tĩnh mạch hiển lớn, các nhánh nhỏ của động mạch đùi và các mạch bạch huyết. Lỗ này nằm ở khoảng 4 cm về phía dưới – ngoài của củ mu. Lỗ tĩnh mạch hiển có một bờ hình liềm ở phía dưới – ngoài; bờ này nằm giữa hai sừng: sừng trên chạy vào trong ở trước các mạch đùi và bám vào củ mu, sừng dưới chạy ra ngoài ở sau các mạch đùi rồi bám vào đường lược của ngành trên xương mu.
2.1.2. Các ngăn mạc của đùi
Từ mặt sâu của mạc đùi có ba vách gian cơ tiến vào sâu tới đường ráp xương đùi. Đó là vách gian cơ đùi ngoài, vách gian cơ đùi trong và vách gian cơ trước – trong (hay mạc dưới cơ may). Các vách gian cơ này chia đùi thành ba ngăn mạc là ngăn trước (ngăn cơ duỗi), ngăn trong (ngăn cơ khép) và ngăn sau (ngăn cơ gấp).
2.2. Các cơ vùng đùi trước
Vùng đùi trước có hai nhóm cơ: nhóm trong ngăn mạc trước và nhóm trong ngăn mạc trong.
Các cơ trong ngăn mạc trước bao gồm cơ may, cơ tứ đầu đùi và phần tận cùng của hai cơ từ thành bụng sau đi xuống là cơ chậu và cơ thắt lưng lớn (được gọi chung là cơ thắt lưng – chậu). Cơ may, cơ thắt lưng – chậu và đầu thẳng đùi của cơ tứ đầu đùi có tác dụng gấp đùi. Cơ may và cơ tứ đầu còn đi qua khớp gối nên còn gây cử động ở cẳng chân (cơ may gấp còn cơ tứ đầu duỗi cẳng chân).
Hình 7.2. Các cơ vùng đùi trước lớp nông
Các cơ trong ngăn mạc trong bao gồm cơ lược, cơ khép dài, cơ khép ngắn, cơ khép lớn và cơ thon. Cả 5 cơ này đều đi chếch từ xương mu tới xương đùi (trừ cơ thon bám tận vào xương chày) nên có tác dụng chung là khép đùi và vì vậy chúng được gọi nhóm cơ khép đùi. Cũng có thể coi cơ bịt ngoài là một cơ của nhóm trong.
Hình 7.3. Các cơ vùng đùi trước lớp sâu
Về thần kinh chi phối: Các cơ nhóm trước, cơ lược và một phần cơ khép dài (của nhóm trong) do thần kinh đùi vận động, các cơ còn lại do thần kinh bịt vận động.
Bảng 7.2. Các cơ vùng đùi trước
Cơ | Nguyên uỷ | Bám tận | Động tác |
Nhóm trước:
Cơ thắt lưng lớn |
Thân và mỏm ngang các đốt sống T12 – L4 | Mấu chuyển nhỏ xương đùi | Gấp đùi |
Cơ chậu | Hố chậu, mào chậu và cánh xương cùng | Mấu chuyển nhỏ xương đùi | Gấp đùi |
Co may | Gai chậu trước – trên | Phần trên mặt trong xương chày | Gấp đùi và cẳng chân; giúp giạng và xoay ngoài đùi |
Cơ tứ đầu đùi có 4 đầu:
Cơ thẳng đùi
|
Gai chậu trước – dưới (đầu thẳng) và viền ổ cối (đầu quặt) | Xương bánh chè và thông qua dây chằng bánh chè tới bám vào lồi củ xương chày | Duỗi cẳng chân riêng cơ thẳng đùi còn gấp đùi |
Cơ rộng ngoài | Mẫu chuyển lớn và mép ngoài đường ráp xương đùi | Đường lược xương đùi | Khép và gấp đùi |
Cơ rộng trong | Đường gian mấu và mép trong đường ráp xương đùi | 1/3 giữa đường ráp xương đùi | Khép và hơi gấp đùi; xoay ngoài đùi khi đùi ở thế gấp |
Cơ rộng giữa | Các mặt trước và ngoài thân xương đùi | Đường lược và 1/3 trên đường ráp xương đùi | Khép và hơi gấp đùi |
Nhóm trong:
Cơ lược |
Lược xương mu (mào lược) | Lồi củ cơ mông, đường ráp, đường trên lồi cầu trong và lồi củ cơ khép của xương đùi | Khép và duỗi đùi |
Cơ khép dài | Thân xương mu, phía dưới mào mu | Phần trên mặt trong xương chày | Khép đùi và gấp cẳng chân |
Cơ khép ngắn | Thân và ngành dưới xương mu | Xương bánh chè và thông qua dây chằng bánh chè tới bám vào lồi củ xương chày | Duỗi cẳng chân riêng cơ thẳng đùi còn gấp đùi |
Cơ khép lớn | Ngành dưới xương mu, ngành xương ngồi và củ ngồi | Đường lược xương đùi | Khép và gấp đùi |
Cơ thon | Thân và ngành dưới xương mu | 1/3 giữa đường ráp xương đùi | Khép và hơi gấp đùi; xoay ngoài đùi khi đùi ở thế gấp |
2.3. Các cơ của vùng đùi sau
Vùng đùi sau có ba cơ nằm trong ngăn mạc sau của đùi: cơ bán gân, cơ bán màng và cơ nhị đầu đùi. Cả ba cơ này có nguyên uỷ chung là ụ ngồi trừ cơ nhị đầu có thêm một đầu nguyên uỷ bám vào xương đùi. Chúng đi xuống qua mặt sau của đùi và có thể nhìn thấy các gân của chúng ở sau khớp gối. Do chạy qua hai khớp (khớp hông và khớp gối), tác dụng chung của ba cơ là duỗi đùi và gấp cẳng chân. Thần kinh ngồi phân nhánh vào cả ba cơ vùng đùi sau.
Hình 7.4. Các cơ vùng đùi sau
Bảng 7.3. Các cơ vùng đùi sau
Cơ | Nguyên uỷ | Bám tận | Động tác |
Cơ bán gân | Ụ ngồi | Mặt trong đầu trên xương chày, sau chỗ bám của cơ thon và cơ may | Duỗi đùi, gấp cẳng chân, cùng với cơ bán màng xoay xương chày vào trong trên xương đùi |
Cơ bán màng | Ụ ngồi | Mặt sau lồi cầu trong xương chày | Giống cơ bán gân |
Cơ nhị đầu đùi | Đầu dài: ụ ngồi
Đầu ngắn: mép ngoài đường ráp và đường trên lồi cầu ngoài |
Chỏm xương mác | Đầu dài: duỗi đùi |
2.4. Các cấu trúc cơ – mạc của đùi
2.4.1. Tam giác đùi (femoral triangle)
Tam giác đùi là một vùng hình tam giác nằm ở phần trên của mặt trong đùi. Nó được giới hạn ở trên bởi dây chẳng bẹn, ở ngoài bởi cơ may và ở trong bởi bờ trong cơ khép dài. Sẵn của nó trông như một rãnh và được tạo nên, từ ngoài vào trong, bởi cơ thắt lưng – chậu, cơ lược và cơ khép dài. Trần của nó do da và mạc đùi tạo nên. Tam giác đùi chứa phần tận cùng của thần kinh đùi, các mạch đùi cùng các nhánh của chúng, và các hạch bạch huyết bẹn sâu.
2.4.2. Ống cơ khép (adductor canal)
Ống cơ khép là một khe gian cơ nằm ở mặt trong của phần ba giữa đùi, đi từ đỉnh tam giác đùi tới lỗ gân cơ khép (adductor hiatus) (lỗ ở gân cơ khép lớn). Nó có hình tam giác trên mặt cắt ngang với ba thành: thành sau, thành ngoài và thành trước trong. Thành sau được tạo bởi cơ khép dài và cơ khép lớn. Thành ngoài do cơ rộng trong tạo nên. Thành trước – trong là lá mạc phủ mặt sâu cơ may. Ống cơ khép chứa đoạn xa của động mạch và tĩnh mạch đùi, thần kinh hiển, thần kinh tới cơ rộng trong và phần tận cùng của thần kinh bịt.
Cập nhật thông tin mới nhất về kiến thức y học và test y học tại facebook TEST Y HỌC
Tham gia nhóm zalo: Tài Liệu Y Học Tổng Hợp
Ôn thi nội trú, sau đại học Giải Phẫu TẠI ĐÂY