12 Dây Thần Kinh Sọ – Giải Phẫu Y Hà Nội

Bài 33

12 DÂY THẦN KINH SỌ

MỤC TIÊU

1. Mô tả được sơ lược giải phẫu của các thần kinh sọ thoát ra ở thân não (không kể thần kinh VIII): loại (hoặc các loại) sợi, nguyên uỷ, nơi thoát ra khỏi thân não, đường đi – liên quan (chú ý nơi thoát ra khỏi sọ) và vùng chi phối.

2. Nếu được những liên hệ chức năng và lâm sàng thích hợp.

Các thần kinh sọ gồm 12 đôi vừa được đánh số vừa được gọi theo tên. Các chữ số la mã chỉ ra trình tự (từ trước ra sau, từ trên xuống dưới) mà ở đó các thần kinh đi ra khỏi não. Nguyên uỷ hư của một thần kinh sọ là vùng não mà ở đó các thần kinh sọ hiện ra hoặc nơi mà thần kinh bám vào não. Với các thần kinh sọ có chức năng vận động, nguyên uỷ của các sợi vận động (sợi đi) là những đám tế bào nằm sâu trong thân não (nhân vận động). Nguyên uỷ các thần kinh sọ cảm giác là những đám tế bào ở bên ngoài não, thường ở những hạch mà ta có thể coi như tương đương với hạch gai của thần kinh sống. Một số thần kinh sọ còn chứa cả các sợi thần kinh tự chủ.

1. THẦN KINH KHỨU GIÁC (Thần kinh I)

Dây thần kinh khứu giác (dây I) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.1. Thần kinh khứu giác

Thần kinh khứu giác bắt đầu từ các tế bào cảm thụ khứu giác ở phần trên của niêm mạc mũi. Những mỏm trung ương của các tế bào này chạy lên qua mảnh sàng của xương sàng tới hành khứu. Các thân nơron ở hành khứu cho các sợi đi về phía sau qua dải khứu tới vùng nhận thức khứu giác ở thuỳ thái dương của não.

2. THẦN KINH THỊ GIÁC (Thần kinh II)

Thần kinh thị giác (dây II) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.2. Thần kinh thị giác

Các sợi của thần kinh thị giác bắt nguồn từ những neuron ở võng mạc mắt. Thần kinh thị giác rời nhãn cầu chạy ra sau và vào trong qua phần sau ổ mắt. Sau đó thần kinh đi qua ống thị giác của xương bướm vào hộp sọ. Những sợi có nguồn gốc từ võng mạc mũi (võng mạc giữa) bắt chéo với các sợi bên đối diện tại giao thoa thị giác. Từ giao thoa thị giác, các sợi bắt chéo và không bắt chéo (sợi từ võng mạc thái dương) tiếp tục đi về phía sau trong dải thị giác để tới thể gối ngoàigò trên. Các thân nơron ở thể gối ngoài cho sợi đi tới vỏ não của rãnh cựa (thuộc thuỳ chẩm). Thuỳ chẩm là trung khu thị giác của vỏ não.

3. THẦN KINH VẬN NHÃN (Thần kinh III)

Các dây thần kinh vận nhãn ( dây III), thần kinh ròng rọc (dây IV), thần kinh vận nhãn ngoài (dây VI) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.3. Thần kinh vận nhãn, ròng rọc, vận nhãn ngoài (giạng)

Thần kinh vận nhãn là một thần kinh vận động mà nguyên uỷ là nhân thần kinh vận nhãn ở trung não. Các sợi tự chủ trong thần kinh vận nhãn là các sợi đối giao cảm trước hạch có nguồn gốc từ các nhân tự chủ trong trung não. Thần kinh vận nhãn thoát ra ở mặt trước trung não, tại rãnh thần kinh vận nhãn, rồi chạy ra trước qua thành bên xoang hang và khe ổ mắt trên vào ổ mắt. Nó chỉ phối:

Vận động thân thể: cơ nâng mí trên và bốn cơ ngoài nhãn cầu là cơ chéo dưới và các cơ thẳng trên, dưới, trong.

Vận động tự chủ: cơ thể mi và cơ thắt của mống mắt.

4. THẦN KINH RÒNG RỌC (Thần kinh IV)

Thần kinh ròng rọc là một thần kinh vận động mà nguyên uỷ là nhân thần kinh ròng rọc ở trung não. Nó thoát ra ở mặt sau trung não và chạy qua khe ổ mắt trên vào ổ mắt. Nó vận động cho cơ chéo trên.

5. THẦN KINH SINH BA (Thần kinh V)

Thần kinh sinh ba (dây V) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.4. Thần kinh sinh ba

Thần kinh sinh ba là thần kinh cảm giác chính cho đầu mặt và vận động cho các cơ nhai. Nó là một thần kinh hỗn hợp do một rễ cảm giác lớn và một rễ vận động nhỏ tạo nên; rễ cảm giác nổi hạch sinh ba với mặt trước – bên của cầu não.

5.1. Nguyên uỷ

Của rễ vận động: nhân vận động thần kinh sinh ba ở cầu não.

Của rễ cảm giác: là các nơron một cực của hạch sinh ba, các sợi ngoại biên tạo nên các thần kinh mắt (V1), hàm trên (V2) và hàm dưới (V3), các sợi trung ương chạy vào thân não ở mặt trước bên cầu não và tận cùng ở:

+ Nhân cảm giác chính thần kinh sinh ba ở cầu não.

+ Nhân tuỷ thần kinh sinh ba đi từ nhân cảm giác chính ở cầu não đến tận chất keo của đoạn tuỷ cổ trên.

Nhân trung não thần kinh sinh ba được xem như chứa các tế bào một cực giống như hạch sinh ba mà nhánh ngoại vi đi tới các cơ mặt, các cơ ngoài nhãn cầu vàng các cơ nhai.

5.2. Nơi đi ra khỏi não (nguyên uỷ hư)

Mặt trước bên cầu não

5.3. Thần kinh mắt

Thần kinh mắt cảm giác cho nhãn cầu, phần trước niêm mạc ở mũi, mí trên, da vùng trán – đỉnh và một số xoang cạnh mũi.

Đường đi và liên quan

Từ bờ trước hạch sinh ba, nó đi ra trước qua thành ngoài xoang tĩnh mạch hang, ở dưới các thần kinh III và IV, tới khe ổ mắt trên và chia ra ở đây thành các nhánh tận.

Nhánh bên: nhánh lều tiểu não.

Các nhánh tận

+ Thần kinh lệ đi ra trước dọc bờ trên cơ thẳng ngoài đến tuyến lệ, xuyên qua tuyến lệ và phân nhánh vào kết mạc mí trên và góc mắt trên – ngoài. Thần kinh lệ tiếp nối với thần kinh gò má của thần kinh hàm trên.

+ Thần kinh trán chạy ra trước ở dưới trần ổ mắt và chia thành thần kinh trên ròng rọcthần kinh trên ổ mắt; cả hai thần kinh này đều vòng quanh bờ trên ổ mắt để phân phối vào da của mí trên và vùng trán đỉnh.

+ Thần kinh mũi mi chạy vào trong và bắt chéo trên thần kinh thị giác. Nó tách ra các nhánh: (1) nhánh nối với hạch micác thần kinh mi dài đi vào nhãn cầu; (2) thần kinh sàng sau đi tới xoang bướm và các xoang sàng sau; (3) thần kinh sàng trước phân phối vào niêm mạc mũi (bằng các nhánh mũi trong, bao gồm các nhánh nũi giữacác nhánh mũi bên) và sống mũi (bằng nhánh mũi ngoài); (4) thần kinh dưới ròng rọc phân phối vào góc mắt trong (phần trong của các mí mắt) và phần trên sống mũi. Các thần kinh sàng trước và dưới ròng rọc là những nhánh cuối cùng (nhánh tận) của thần kinh mũi mi.

5.4. Thần kinh hàm trên

Thần kinh hàm trên cảm giác cho răng – lợi hàm trên, ổ mũi, vòm miệng, tị hầu, mí dưới, môi trên, cánh mũi và da của gò má và phần trước thái dương.

Đường đi và liên quan

Thần kinh hàm trên đi ra trước ở phần dưới cùng của thành ngoài xoang hang rồi đi qua lỗ tròn để đến hố chân bướm – khẩu cái, nơi nó nằm ngoài hạch chân bướm – khẩu cái; tiếp đó, nó đi ngang ra ngoài trong khe ổ mắt dưới và liên quan với động mạch hàm trên; cuối cùng, nó quặt ra trước, đi trong ống dưới ổ mắt với tên gọi là thần kinh dưới ổ mắt (cùng các mạch dưới ổ mắt) rồi thoát ra ở lỗ dưới ổ mắt.

Các nhánh bên

–  Trong hố sọ: nhánh màng não cảm giác vùng hố sọ giữa.

Trong hố chân bướm – khẩu cái

+ Thần kinh gò má chia thành nhánh gò má thái dươngnhánh gò má mặt. Các nhánh này chạy qua các lỗ trên xương gò má để đi tới da phần trước vùng thái dương và vùng gò má.

+ Các nhánh hạch tới hạch chân bướm khẩu cái đi tới hạch chân bướm khẩu cái; từ hạch trở đi, các sợi cảm giác cùng với các sợi tự chủ sau hạch đi trong các nhánh: (1) các nhánh ổ mắt đi tới xoang bướm và xoang sàng sau, (2) các nhánh mũi sau trên ngoài (giữa) và trên trong (bên) đến phần sau – trên của thành ngoài và thành trong ổ mũi, (3) thần kinh mũi – khẩu cái chạy theo vách mũi rồi đi qua lỗ răng cửa tới phần trước khẩu cái cứng, (4) thần kinh khẩu cái lớn đi xuống trong một ống và thoát ra ở một lỗ cùng tên rồi phân phối vào phần sau khẩu cái cứng, còn tách ra các nhánh mũi sau – dưới trên đường đi, (5) các thần kinh khẩu cái nhỏ đi xuống trong những ống ống cùng tên xẻ trong mảnh thẳng đứng xương khẩu cái và phân phối vào khẩu cái mềm và hạnh nhân, và (6) thần kinh hầu đi tới niêm mạc tị hầu.

+ Các nhánh huyệt răng trên – sau

Trong ống dưới ổ mắt

+ Các nhánh huyệt răng trên giữa

+ Các nhánh huyệt răng trên – trước

Các nhánh tận

Nhánh tận của thần kinh hàm trên là thần kinh dưới ổ mắt. Nó chia ra ở lỗ dưới ổ mắt thành các nhánh mí dưới, các nhánh mũi ngoài (cho cánh mũi), các nhánh mũi trong, và các nhánh mũi trên.

Hạch chân bướm khẩu cái

Hạch chân bướm khẩu cái nằm ở hố chân bướm khẩu cái, cạnh đường đi của thần kinh hàm trên. Đây là trạm chuyển tiếp của đường vận động tiết dịch cho tuyến lệ và các tuyến tiết nhầy của niêm mạc mũi, miệng và hầu. Các nhánh đến hạch bao gồm thần kinh ống chân bướm (rễ đối giao cảm), rễ giao cảmnhánh hạch tới hạch chân bướm khẩu cái của thần kinh hàm trên (rễ cảm giác); thần kinh ống chân bướm là một thần kinh do thần kinh đá lớn của thần kinh mặt (chứa các sợi đối giao cảm trước hạch sẽ tận cùng ở hạch chân bướm khẩu cái) và thần kinh đá sâu của thần kinh lưỡi hầu (chứa các sợi giao cảm sau hạch) hợp nên. Các thần kinh từ hạch đi chứa các sợi cảm giác, giao cảm và đối giao cảm sau hạch.

5.5. Thần kinh hàm dưới

Thần kinh hàm dưới do hai phần tạo nên: rễ vận động và một nhánh của hạch sinh ba.

Đường đi và liên quan

Hai phần của thần kinh hàm dưới chui qua lỗ bầu dục ra ngoài sọ, rồi nối với nhau thành một thân chung trước khi chia nhánh.

Các nhánh bên

Nhánh màng não đi trở lại hố sọ giữa qua lỗ gai

Thần kinh tới cơ chân bướm trong vận động cho cả cơ căng màn khẩu cái và cơ căng màng nhĩ

Các nhánh tới hạch tai, hay rễ cảm giác của hạch tai

Thần kinh cơ cắn

Các thần kinh thái dương sâu trướcsau vận động cơ thái dương. Thần kinh thái dương sâu sau thường tách từ cùng một thân chung với thần kinh cơ cắn; thần kinh thái dương sâu trước thường cùng thân chung với thần kinh má

Thần kinh má phân phối vào da và niêm mạc má

Thần kinh tới cơ chân bướm ngoài

Thần kinh tai – thái dương chạy ra sau vào phần trên tuyến mang tai rồi cùng các mạch thái dương nông đi lên vào da vùng thái dương. Nó phân nhánh vào loa tai, ống tai ngoài, màng nhĩ, tuyến mang tai và da vùng thái dương

Nhánh tận

Thần kinh lưỡi chạy ra trước và xuống dưới ở giữa ngành hàm dưới và cơ chân bướm trong. Tới dưới niêm mạc miệng, nó vòng quanh ống, tuyến dưới hàm từ ngoài vào trong và tận cùng ở hai phần ba trước của lưỡi. Thần kinh lưỡi mang các sợi cảm giác chung cho 2/3 trước lưỡi. Đi trong thần kinh lưỡi còn có và các sợi vị giác và các sợi đối giao cảm trước hạch của thừng nhĩ. Các sợi tự chủ của thừng nhĩ rời khỏi thần kinh lưỡi qua đường thần kinh dưới lưỡi để đi tới hạch dưới hàm.

Thần kinh huyệt răng dưới đi vào lỗ hàm dưới, chạy qua ống hàm dưới rồi tận cùng ở lỗ cằm. Nó tách ra thần kinh cơ hàm móng (trước khi đi vào ống hàm dưới), các nhánh cho rãng – lợi hàm dưới và thần kinh cằm; thần kinh cằm phân nhánh vào cằm và môi dưới. Thần kinh cơ hàm móng còn vận động cho bụng trước cơ hai bụng.

6. THẦN KINH GIẠNG (Thần kinh VI)

Thần kinh giạng là một thần kinh vận động mà nguyên uỷ là nhân thần kinh dạng ở trần cầu não, gần sàn não thất bốn. Nó đi ra khỏi thân não tại rãnh hành – cầu và ra khỏi hộp sọ tại khe ổ mắt trên để vận động cho cơ thẳng ngoài.

7. THẦN KINH MẶT (Thần kinh VII)

Thần kinh mặt (dây VII) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.5. Thần kinh mặt

Thần kinh mặt là thần kinh vận động các cơ bám da mặt, cảm giác vị giác cho hai phần ba trước lưỡi, và vận động tiết dịch cho tuyến lệ, các tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi và các tuyến nhầy ở niêm mạc mũi, miệng, hầu.

Thần kinh mặt là một thần kinh hỗn hợp gồm các sợi vận động, cảm giác và tự chủ; các sợi cảm giác và tự chủ của thần kinh mặt tạo nên một rễ nhỏ gọi là thần kinh trung gian.

7.1. Nguyên uỷ

Của các sợi vận động: nhân thần kinh mặt ở cầu não.

Của các sợi cảm giác: là các nơron hạch gối, các sợi ngoại biên đi trong thừng nhĩ, các sợi trung ương chạy vào qua thần kinh trung gian và tận cùng ở 1/3 trên của nhân bó đơn độc.

Của các sợi tự chủ: là nhân bọt trênnhân lệ tị ở cầu não. Nhân bọt trên cho sợi trước hạch đi tới hạch dưới hàm; nhân lệ tị cho sợi trước hạch đi tới hạch chân bướm – khẩu cái.

7.2. Nơi đi ra khỏi não

Rãnh hành – cầu, giữa các thần kinh VI và VIII.

7.3. Đường đi và liên quan

Thần kinh mặt đi qua ba đoạn: đoạn trong sọ, đoạn trong xương đá và đoạn ngoài sọ. qua

Đoạn trong sọ: Thần kinh mặt cùng thần kinh VIII đi từ rãnh hành cầu hố sọ sau tới lỗ ống tai trong. Đoạn này của thần kinh đi trong khoang dưới nhện.

Đoạn trong xương đá: Thần kinh mặt đi qua ống tai trong và ống thần kinh mặt.

+ Trong ống tai trong: Trong ống tai trong, các sợi của thần kinh VIII nằm dưới, thần kinh trung gian (chứa các sợi cảm giác và tự chủ) nằm giữa, các sợi vận động của thần kinh mặt nằm trên.

+ Trong ống thần kinh mặt: Ống chứa thần kinh mặt gồm ba đoạn là đoạn mê đạo, đoạn nhĩ và đoạn chũm.

  • Đoạn mê đạo: thần kinh mặt đi giữa ốc tai và tiền đình, thẳng góc với trục xương đá.
  • Đoạn nhĩ: thần kinh mặt đi ra sau trong thành xương ngăn cách hòm nhĩ và tiền đình, song song với trục xương đá. Đoạn nhĩ gấp góc với đoạn mê đạo và tạo với đoạn mê đạo gối thần kinh mặt, nơi có hạch gối. Đoạn này của ống thần kinh mặt lồi vào hòm nhĩ tạo nên lồi ống thần kinh mặt ở ngay trên cửa sổ tiền đình.
  • Đoạn chũm: ống thần kinh mặt hướng xuống dưới và ra ngoài, đi qua thành xương ngăn cách hòm nhĩ và hang chũm, và tận cùng tại lỗ châm chũm. Ông thần kinh mặt ở đoạn này đi ở dưới ống thông hang và sau nền mỏm tháp.

Đoạn ngoài sọ: Từ lỗ trâm chũm, thần kinh mặt hướng ra trước, bắt chéo mặt ngoài mỏm trâm và đi vào tuyến mang tai; nó chia thành các nhánh tận trong tuyến. Thần kinh mặt là thành phần đi nông nhất trong tuyến, sâu hơn lần lượt là tĩnh mạch sau hàm dưới và động mạch cảnh ngoài.

7.4. Sự phân nhánh

Các nhánh bên

Các nhánh ở đoạn trong xương đá: thần kinh đá lớn, thần kinh cơ bàn đạp, nhánh nối với đám rối nhĩ và thừng nhĩ.

+ Thần kinh đá lớn tách ra ở ngang hạch gối. Nó đi vào sọ qua một lỗ ở mặt trước xương đá rồi kết hợp với thần kinh đá sâu của thần kinh IX tạo nên thần kinh ống chân bướm. Thần kinh ống chân bướm đi qua ống chân bướm tới hạch chân bướm khẩu cái. Thần kinh đá lớn chứa các sợi đối giao cảm trước hạch của thần kinh mặt và các sợi này tận cùng ở hạch chân bướm khẩu cái. Các sợi sau hạch từ hạch chân bướm khẩu cái đi theo hai đường:

  • Các sợi đến vận tiết tuyến lệ lần lượt đi qua: các nhánh hạch tới hạch chân bướm khẩu cái của thần kinh hàm trên, thần kinh hàm trên, nhánh gò má của thần kinh hàm trên, nhánh nối của thần kinh gò má với thần kinh lệ và thần kinh lệ.
  • Các sợi đến vận tiết các tuyến nhầy ở niêm mạc mũi, vòm miệng và hầu đi theo các nhánh của hạch chân bướm khẩu cái tới các vùng này.

+ Thần kinh cơ bàn đạp tách ra ở đoạn ba ống thần kinh mặt. Cơ bàn đạp co làm chùng màng nhĩ và giảm áp lực tại trong.

+ Nhánh nối với đám rối nhĩ.

+ Thừng nhĩ: Thừng nhĩ tách ra ngay trước khi thần kinh mặt thoát ra khỏi sọ ở lỗ trầm chũm. Nó đi vào hòm nhĩ qua một ống xương nhỏ, tiếp đó đi ở mặt trong của phần trên màng nhĩ rồi đi ra khỏi hòm nhĩ qua khe trai – đá. Ở ngoài sọ, thừng nhĩ đi theo thần kinh lưỡi, một nhánh của thần kinh hàm dưới. Thừng nhĩ chứa các nhánh ngoại vi của các nơron cảm giác của hạch gối và các sợi đối giao cảm trước hạch xuất phát từ nhân nước bọt trên. Các sợi cảm giác đi tới nhận cảm giác vị giác ở 2/3 trước của lưỡi. Các sợi tự chủ rời khỏi thần kinh lưỡi đi tới hạch dưới hàm. Sợi sau hạch từ hạch dưới hàm đi tới các tuyến dưới hàm và dưới lưỡi.

Các nhánh bên ở đoạn ngoài sọ:

+ Thần kinh tai sau đi đến các cơ tai và bụng chẩm cơ chẩm trán.

+ Nhánh hai bụng tới bụng sau cơ hai bụng và nhánh trâm – móng tới cơ trâm –  móng.

+ Nhánh nối với thần kinh lưỡi hầu.

Các nhánh tận

Các nhánh tận là những nhánh tách ra trong tuyến mang tai và đến vận động các cơ bám da của mặt và cổ, bao gồm các nhánh thái dương, các nhánh gò má, các nhánh má, nhánh bờ hàm dướinhánh cổ.

8. THẦN KINH TIỀN ĐÌNH – ỐC TAI (Thần kinh VIII)

Thần kinh tiền đình ốc tai (dây VIII) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.6. Thần kinh tiền đình – ốc tai

Thần kinh cảm giác này bao gồm hai phần riêng biệt là thần kinh tiền đìnhthần kinh ốc tai.

Nguyên uỷ của thần kinh ốc tai (thính giác) là các tế bào của hạch ốc tai. Các nhánh ngọai vi tận cùng ở cơ quan xoắn; các nhánh trung ương tạo nên thần kinh ốc tại và chạy vào cầu não qua rãnh hành – cầu để tận cùng ở các nhân ốc tai lưngbụng.

Nguyên uỷ của thần kinh tiền đình là các tế bào của hạch tiền đình. Các nhánh ngoại vi chạy tới thượng mô thần kinh ở bóng của các ống bán khuyên, soan nang và cầu nang; các nhánh trung ương tạo nên thần kinh tiền đình. Các sợi đi qua rãnh hành – cầu vào tận cùng ở các nhân tiền đình ở cầu não và hành não. Thần kinh tiền đình tham gia vào sự duy trì tư thế và thăng bằng.

9. THẦN KINH LƯỠI – HẦU (Thần kinh IX)

Thần kinh thiệt hầu (dây IX) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.7. Thần kinh lưỡi – hầu (thiệt – hầu)

Thần kinh lưỡi – hầu là một thần kinh hỗn hợp. Nó thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.

Các sợi vận động xuất phát từ nhân hoài nghi và đi tới vận động cho cơ trâm hầu. Các sợi cảm giác bắt nguồn từ các tế bào của các hạch trên và dưới nằm ở lỗ tĩnh mạch cảnh. Các sợi trung ương chạy vào tận cùng ở nhân bó đơn độc ở hành não. Các sợi ngoại vi thu nhận cảm giác từ phần ba sau lưỡi, hạnh nhân khẩu cái và hầu, khẩu cái mềm, xoang cảnh và tiểu thể cảnh. Các sợi đối giao cảm trước hạch bắt nguồn từ nhân bọt dưới ở hành não. Chúng vận động tiết dịch cho tuyến mang tai (qua trung gian của hạch tai).

10. THẦN KINH LANG THANG (Thần kinh X)

Thần kinh lang thang (dây X) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.8. Thần kinh lang thang

Thần kinh lang thang là một thần kinh hỗn hợp thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.

Các sợi vận động bắt nguồn từ nhân hoài nghi ở hành não và đi tới vận động cho các cơ của khẩu cái mềm, hầu và thanh quản.

Các sợi tự chủ đối giao cảm trước hạch xuất phát từ nhân sau (nhân lưng) thần kinh lang thang ở hành não. Chúng đi tới tận cùng ở các hạch tận của các tạng ngực và bụng. Các sợi sau hạch từ các hạch tận đi tới cơ trơn và tuyến của các tạng ngực và bụng (trừ tạng chậu hông).

Nguyên uỷ của các sợi cảm giác (tạng) là những tế bào của hạch trênhạch dưới nằm ở lỗ tĩnh mạch cảnh. Các sợi ngoại vi đi tới hầu, thanh quản, các tạng ngực và các tạng bụng. Các sợi trung ương chạy vào tận cùng ở nhân bó đơn độc ở hành não.

11. THẦN KINH PHỤ (Thần kinh XI)

Thần kinh phụ (dây XI) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.9. Thần kinh phụ

Thần kinh phụ là một thần kinh vận động thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.

Thần kinh phụ do hai rễ tạo nên, rễ sọrễ sống.

Rễ sọ bắt nguồn từ nhân hoài nghi ở hành não. Sau khi ra khỏi sọ rễ này tách ra khỏi thần kinh phụ để đi theo thần kinh lang thang tới vận động cho các cơ nội tại của thanh quản.

Rễ sống bắt nguồn từ sừng trước của 5 đốt tuỷ cổ trên cùng và đi lên qua lỗ lớn xương chẩm vào trong sọ. Các sợi của rễ sống vận động cho cơ thang và cơ ức đòn chũm.

12. THẦN KINH HẠ THIỆT (Thần kinh XII)

Thần kinh hạ thiệt (dây XII) - 12 dây thần kinh sọ

Hình 33.10. Thần kinh hạ thiệt

Thần kinh hạ thiệt là một thần kinh vận động đi ra khỏi hành não tại rãnh trước trám hành và đi ra khỏi sọ qua ống thần kinh hạ thiệt. Các sợi của thần kinh hạ thiệt xuất phát từ nhân thần kinh hạ thiệt ở hành não và đi đến vận động cho các cơ lưỡi.

Cập nhật thông tin mới nhất về kiến thức y học và test y học tại facebook TEST Y HỌC

Tham gia nhóm zalo: Tài Liệu Y Học Tổng Hợp

Ôn thi nội trú, sau đại học Giải Phẫu TẠI ĐÂY

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one